13/01/2020 12:42:38

Nguồn ngân sách để cải cách tiền lương 2020 được lấy từ đâu?

Ngành tài chính tiếp tục thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương; trong đó từ năm 2019 dành 40% tăng thu thực hiện của ngân sách trung ương và 70% tăng thu thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.

Bộ Tài chính cho biết, nguồn lấy từ 40% tăng thu thực hiện của ngân sách TW và 70% tăng thu thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương.

Sáng nay (10/1), Bộ Tài chính tổ chức hội nghị trực tuyến tổng kết công tác tài chính – ngân sách nhà nước năm 2019, triển khai nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã tới dự và chỉ đạo hội nghị.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, năm 2020, ngành tài chính phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trên 3% so với dự toán Quốc hội quyết định, tổ chức điều hành chi ngân sách Nhà nước theo dự toán, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách…

Ngành tài chính tiếp tục thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương; trong đó từ năm 2019 dành 40% tăng thu thực hiện của ngân sách trung ương và 70% tăng thu thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.

Đồng thời, ngành kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách Nhà nước trong phạm vi 3,44% GDP, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, để giảm bội chi ngân sách Nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ, phấn đấu đến cuối năm 2020, dư nợ công không quá 54,3%GDP, nợ Chính phủ không quá 48,5% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45,5% GDP.

Đến cuối năm 2019, dư nợ công dưới 55% GDP, nợ Chính phủ dưới 48,5% GDP; trong đó nợ trong nước chiếm 62,3%, nợ ngoài nước chiếm 37,7%. Nợ nước ngoài quốc gia khoảng 45,8% GDP. Trong khi đó, Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ quy định các tỷ lệ nợ công và nợ nước ngoài quốc gia các năm trong giai đoạn 2016 – 2020 tương ứng là không quá 65% GDP, không quá 54% GDP và không quá 50% GDP.

THÀNH NAM (Tổng hợp)