28/12/2023 11:55:35

Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề cho người khuyết tật

Đào Trọng Độ

Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Đào tạo nghề cho người khuyết tật là một trong những nội dung quan trọng trong công tác trợ giúp người khuyết tật ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, là một trong những yếu tố căn bản đảm bảo thực hiện quyền người khuyết tật theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (CRPD). Đây là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo nhằm giúp người khuyết tật phát huy hết khả năng của mình; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế – xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.

Dạy nghề mộc cho học sinh khuyết tật tại Nam Định.

I. CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

  1. Hệ thống các văn bản luật quy định khá toàn diện, thống nhất về đào tạo nghề đối với người khuyết tật

1.1. Luật người khuyết tật ngày 17/6/2010, quy định về chính sách đào tạo nghề đối với người khuyết tật (Điều 32).

1.2. Luật Giáo dục năm 2005, quy định trường, lớp dành riêng cho người khuyết tật (Điều 63), chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý trường dành riêng cho người khuyết tật (Điều 82) và chính sách học bổng, trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật có khó khăn về kinh tế (Điều 89).

1.3. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, quy định chính sách hỗ trợ người khuyết tật học nghề (Điều 6); chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật (Điều 27); chính sách nội trú đối với người khuyết tật là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật là người kinh có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và người khuyết tật là học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi học trình độ trung cấp, cao đẳng (Điều 62).

1.4. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 (Khoản 4 Điều 4) và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2013 (Khoản 3 Điều 1) quy định đối tượng (thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.5. Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015, Luật Trẻ em năm 2016, Luật Thanh niên năm 2005, Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 có các quy định chuyên ngành về đào tạo nghề đối với người khuyết tật.

  1. Hệ thống các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ được ban hành đồng bộ quy định cụ thể chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, tạo việc làm và được rà soát bổ sung, sửa đổi về mức và chính sách hỗ trợ. Người khuyết tật, không những được hưởng chính sách khi học trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng, mà còn được hưởng chính sách nội trú khi học trình độ trung cấp, cao đẳng, cụ thể:

2.1. Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”

  1. a) Đối tượng được hỗ trợ đào tạo nghề

– Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.

– Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất canh tác.

  1. b) Chính sách

– Chi phí đào tạo: Người khuyết tật được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tại dưới 03 tháng với mức tối đa là 03 triệu đồng/người/khóa học. Các đối tượng khác được hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng (người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người bị thu hồi đất canh tác); 2,5 triệu đồng (người thuộc hộ cận nghèo) và 2 triệu đồng đối với các đối tượng khác.

– Tiền ăn, tiền đi lại: Người khuyết tật và các đối tượng (người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người bị thu hồi đất canh tác) được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/người/ngày thực học và tiền đi lại với mức 200.000 đồng/người/khóa học, nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

2.2. Quyết định số 1019/QĐ-TTg  ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020, đặt mục tiêu: Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp giai đoạn 2012-2015 là 250 ngàn người và giai đoạn 2016-2020 là 300 ngàn người, với 5 nhóm hoạt động về đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật; mức hỗ trợ cao hơn (gấp 2 lần) và quy định nguồn kinh phí đảm bảo để thực hiện chính sách, cụ thể:

  1. a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
  2. b) Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;
  3. c) Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật;
  4. d) Xây dựng thí điểm mô hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật tại một số tỉnh;

đ) Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật: Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề với mức hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng/người/khoá học.

2.3. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng

  1. a) Đối tượng được hỗ trợ

– Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

– Ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.

  1. b) Chính sách hỗ trợ

– Chi phí đào tạo: Người khuyết tật được hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học (bằng 2 lần mức quy định tại Quyết định số 1956 ban hành năm 2009).

Các đối tượng khác được hỗ trợ tối đa theo 4 mức (4 triệu, 3 triệu, 2,5 triệu và 2 triệu đồng/người/khóa học).

– Tiền ăn: Người khuyết tật và các đối tượng (người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người bị thu hồi đất canh tác, ngư dân) được hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực học (bằng 2 lần mức quy định tại Quyết định số 1956 ban hành năm 2009).

– Tiền đi lại: Người khuyết tật được hỗ trợ tiền đi lại với mức 300.000 đồng/người/khóa học, nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Các đối tượng (người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người bị thu hồi đất canh tác, lao động nữ bị mất việc làm) được hỗ trợ tiền đi lại, nhưng với mức là 200.000 đồng/người/khóa học và địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên (mức chỉ bằng 2/3, khoảng cách gấp 3 lần).

  1. c) Ngoài những đối tượng và mức hỗ trợ nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm cho người học trong thời gian đào tạo.

2.4. Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp

  1. a) Đối tượng được hưởng chính sách nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:

– Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật;

– Người tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú (trong đó ưu tiên người khuyết tật);

– Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

  1. b) Mức học bổng chính sách

– 100% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật;

– 80% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

– 60% mức tiền lương cơ sở /tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

  1. c) Các khoản hỗ trợ khác

– Hỗ trợ một lần số tiền 1.000.000 đồng/khóa đào tạo để mua đồ dùng cá nhân như: chăn cá nhân, áo ấm (nếu cần), màn cá nhân, chiếu cá nhân, áo đi mưa và quần áo bảo hộ lao động theo nghề đào tạo;

– Hỗ trợ 150.000 đồng đối với học sinh, sinh viên ở lại trường trong dịp tết Nguyên đán;

– Mỗi học sinh, sinh viên được hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại từ nơi học về gia đình và ngược lại theo các mức như sau:

+ Mức 300.000 đồng/năm đối với học sinh, sinh viên ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Mức 200.000 đồng/năm đối với các đối tượng còn lại.

– Được miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; lệ phí tuyển sinh; cấp sổ khám sức khoẻ, khám sức khoẻ hàng năm; cấp thẻ bảo hiểm y tế; cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định hiện hành.

2.5. Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật

  1. a) Nội dung hỗ trợ người khuyết tật về đào tạo nghề, tạo việc làm tại Quyết định số 1019 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ được rà soát, bổ sung, gồm các hoạt động sau:

– Tổ chức thực hiện phục hồi chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác;

– Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;

– Tư vấn đào tạo nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;

– Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm;

– Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật;

  1. b) Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2.6. Quyết định số1190/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 – 2030

  1. Trợ giúp y tế; 2. Trợ giúp giáo dục;3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế; 4. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai; 5. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng; 7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 8. Trợ giúp pháp lý; 9. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; 11. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng; 12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
  2. Những nội dung đặc thù về tổ chức đào tạo nghề và nguồn lực đảm bảo để thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật được quy định riêng trong các văn bản của các Bộ nhằm tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia học nghề, cụ thể:

3.1. Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bao gồm:

  1. a) Ưu tiên nhập học và tuyển sinh.
  2. b) Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục.
  3. c) Chính sách về học phí; chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.

3.2. Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về tổ chức lớp đào tạo nghề, trong đó:

  1. a) Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng cần thiết khác tối đa 35 người học. Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng cần thiết khác dành cho người dân tộc thiểu số rất ít người, người khuyết tật tối đa 20 người học. Riêng lớp học kiến thức nghề, kỹ năng cần thiết khác dành cho người mù tối đa 10 người học.
  2. b) Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp tối đa 18 người học. Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người dân tộc thiểu số rất ít người, người khuyết tật, tối đa 10 người học. Riêng lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người mù tối đa 8 người học.

3.3. Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, gồm:

  1. a) Ngân sách trung ương

– Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng là lao động nông thôn, người khuyết tật khu vực thành thị;

– Bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị.

  1. b) Ngân sách địa phương

– Các địa phương tự cân đối được ngân sách bảo đảm toàn bộ kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg;

– Các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg;

  1. c) Ngoài nguồn kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, các địa phương có trách nhiệm sắp xếp, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình, dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật.
  2. d) Các Bộ, ngành, địa phương huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng.

3.4. Các văn bản chỉ đạo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong tổ chức thực hiện hàng năm

  1. a) Chỉ tính từ năm 2014 đến nay, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có 5 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật, gồm:

– Công văn số 3930/LĐTBXH-TCDN ngày 21/10/2014 về việc thực hiện dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật.

– Công văn số 5383/LĐTBXH-TCDN ngày 30/12/2015 về việc hướng dẫn nhiệm vụ và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016.

– Công văn số 1484/LĐTBXH-TCDN ngày 05/5/2016 về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó đã chỉ đạo các địa phương ưu tiên nguồn lực đào tạo nghề cho người khuyết tật.

– Công văn số 2839/LĐTBXH-BTXH ngày 29/7/2016 chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm tổ chức tư vấn học nghề, việc làm cho người khuyết tật và người tâm thần.

– Công văn số 922/LĐTBXH-TCGDNN ngày 14/3/2017 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ và tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017.

  1. b) Trong các văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 đã chỉ đạo các địa phương ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật, đảm bảo đào tạo nghề cho người khuyết tật chiếm 5 – 10% chỉ tiêu đào tạo nghề và dành 10 – 20% tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm của địa phương để đào tạo nghề cho người khuyết tật. II.KẾT QUẢ THỰC HIỆN
  2. Cả nước, từng địa phương có danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo được xây dựng, rà soát, phê duyệt để đào tạo hòa nhập và đào tạo chuyên biệt cho người khuyết tật
  3. a) Các tỉnh, thành phố đã chủ động xây dựng, rà soát, phê duyệt danh mục 4.355 lượt nghề đào tạo, 3.657 định mức chi phí đào tạo làm căn cứ thực hiện đào tạo cho lao động nông thôn và đào tạo hòa nhập cho người khuyết tật.
  4. b) Các địa phương cũng đã lựa chọn, phê duyệt danh mục và định mức chi phí đào tạo cho trên 950 lượt nghề để tổ chức đào tạo chuyên biệt đối với người khuyết tật.
  5. Đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật được tăng cường
  6. a) Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, đã có 4 cơ sở đào tạo nghề (Trường Cao đẳng nghề Lao động – Xã hội Hải Phòng, Trường Trung cấp nghề người khuyết tật Thái Bình, Trường Trung cấp nghề Thanh niên đặc biệt khó khăn Thanh Hóa, Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận) được đầu tư từ ngân sách nhà nước với tổng kinh phí là 42,4 tỷ đồng để tăng cường năng lực đào tạo nghề cho người khuyết tật.
  7. b) Giai đoạn 2016-2020 dự kiến 3 cơ sở đào tạo nghề (Trường Trung cấp nghề người khuyết tật Thái Bình, Trường Trung cấp nghề Thanh niên đặc biệt khó khăn Thanh Hóa và Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận) tiếp tục được được đầu tư theo Quyết định số 40/2015/QĐ- TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 để hình thành những trường, khoa đào tạo nghề chuyên biệt (dành riêng) cho người khuyết tật.
  8. Kết quả đào tạo

    Hiện nay, cả nước có khoảng 6,2 triệu NKT, chiếm 7,06% dân số từ 2 tuổi trở lên; gần 29% là NKT nặng và đặc biệt nặng. Tính đến cuối năm 2022, đã có trên 3 triệu NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật. Trong đó gần 2 triệu người khuyết tật trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động đang có việc làm, trong đó: số người khuyết tật làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm trên 70% (Số lao động là người khuyết tật làm công ăn lương chỉ chiếm khoảng 15%, còn lại chủ yếu là tự làm hoặc là lao động hộ gia đình (tự doanh), có khoảng 10% số người khuyết tật đã được đào tạo nghề theo các trình độ, nhưng chủ yếu ở trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. Hình thức đào tạo chủ yếu là vừa làm, vừa học; kèm cặp nghề, truyền nghề theo cách “cầm tay chỉ việc”. Đã thí điểm mô hình doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề để tuyển dụng người khuyết tật vào làm việc hoặc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Đặc biệt thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, hàng năm có khoảng 20.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

  1. Thuận lợi

– Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung, đào tạo nghề cho người khuyết tật nói riêng luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và được sự quan tâm, chỉ đạo của tất cả các cấp, các ngành. Nhiều văn bản Luật và dưới Luật được ban hành đã tạo thành hành lang pháp lý để trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực đào tạo nghề và tạo việc làm.

– Hầu hết các địa phương đã ban hành Danh mục nghề đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề cho người khuyết tật.

– Nhận thức của người khuyết tật từng bước được nâng lên, sự hòa nhập của người khuyết tật được cải thiện đã làm cho người khuyết tật tự tin hơn khi tham gia đào tạo nghề.

– Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật và nhận người khuyết tật vào làm việc;

– Đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề, khuyến khích đào tạo nghề cho người khuyết tật theo hình thức kèm cặp, truyền nghề, tập nghề, hình thức đào tạo vừa học vừa làm.

  1. Một số khó khăn

– Hiện có nhiều tổ chức, lực lượng tham gia đào tạo nghề tạo việc làm cho người khuyết tật trên cùng một địa bàn địa phương và các tỉnh, thành phố, nhưng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng (bảo trợ xã hội, dạy nghề, việc làm) chưa thường xuyên; chưa có đơn vị đầu mối theo dõi, thống kê: số người khuyết tật; nhu cầu học nghề, việc làm của người khuyết tật.

– Hàng năm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có hướng dẫn các địa phương xác định chỉ tiêu và kinh phí để hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật, trong đó, dành tối thiểu 10% chỉ tiêu hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn từ ngân sách nhà nước để tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật. Tuy nhiên, hầu hết các địa phương trong kế hoạch hàng năm không đưa riêng chỉ tiêu này và không bố trí kinh phí riêng để tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật.

– Đa số người khuyết tật mới được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng, số người học trình độ cao đẳng, trung cấp hầu như chưa có.

– Người khuyết tật có nhiều hạn chế về sức khỏe, trình độ học vấn, đa số còn mang tâm lý mặc cảm, tự ti,còn chưa chủ động tham gia học nghề.

  1. Giải pháp

Để khắc phục những hạn chế, rào cản, nâng cao khả năng tiếp cận về đào tao nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật, đề nghị triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

  1. Đối với Chính phủ, các Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành Trung ương

– Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật (tổng số, tình trạng sức khỏe, dạng tật; số người trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động; số người có nhu cầu về nghề và học nghề của người khuyết tật; số người có nhu cầu làm việc và những công việc phù hợp với nhu cầu và sức khỏe của người khuyết tật,v.v… ) ở từng địa phương và trong cả nước. Để có cơ sở xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Việc theo dõi, thống kê thực hiện đồng thời bằng báo cáo thống kê hành chính và bằng việc xác định các chỉ tiêu để đưa vào thực hiện trong điều tra lao động việc làm hoặc điều tra hộ nghèo hàng năm.

– Tổ chức rà soát các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật phù hợp với Bộ luật Lao động, Luật Người khuyết tật, Luật Việc làm, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật mà Việt Nam đã phê chuẩn; bổ sung người khuyết tật là đối tượng được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất như đối với hộ nghèo.

– Bố trí nguồn kinh phí phù hợp với mục tiêu đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật theo Đề án trợ giúp người khuyết tật.Thực hiện việc giao chỉ tiêu, kinh phí chương trình mục tiêu cho các địa phương và một số Bộ, ngành, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật. Cụ thể, hàng năm, phải dành 10% chỉ tiêu và 20% kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn để đào tạonghề cho người khuyết tật.

– Nghiên cứu xây dựng Thông tư hướng dẫn về đào tạo nghề đối với người khuyết tật.

– Tổ chức tổng kết các mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật để chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương áp dụng thực hiện.

  1. Đối với các địa phương

– Khảo sát, tổng hợp số liệu về người khuyết tật chi tiết theo các dạng tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật hàng năm và từng giai đoạn.

– Thường xuyên rà soát, cập nhật phê duyệt danh mục nghề đào tạo và định mức chi phí đào tạo cho từng nghề làm căn cứ để tổ chức đào tạo hòa nhập và đào tạo chuyên biệt cho người khuyết tật.

– Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật: thông qua cơ sở đào tạo nghề; doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật. Đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.

– Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội, đội ngũ cán bộ cấp xã và đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội. Chỉ đạo trung tâm dịch vụ việc làm phải tổ chức hoạt động tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật trong hoạt động của trung tâm, các hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm. Tổ chức nghiên cứu, nhân rộng mô hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật tại trung tâm dịch vụ việc làm và mô hình tổ chức hoạt động của ban vận động doanh nghiệp tuyển dụng người khuyết tật vào làm việc tại địa phương.

– Huy động và phát huy vai trò của các tổ chức tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật trong việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia học nghề phù hợp với sức khỏe, khả năng và nhu cầu của bản thân.

– Chỉ đạo tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, điều kiện và nhu cầu của người khuyết tật. Đối với người khuyết tật đăng ký học hòa nhập thì bố trí học hòa nhập. Đối với người khuyết tật không có khả năng học nghề hòa nhập thì bố trí học riêng, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của người khuyết tật.

– Chỉ đạo việc ưu tiên cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với người khuyết tật và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật để tổ chức tạo việc làm cho người khuyết tật.

  1. Đối với cơ sở đào tạo

– Tổ chức rà soát các điều kiện về tiếp cận cho người khuyết tật: đi lại, tiếp cận tại phòng học, nhà xưởng thực hành, các công trình khác… Rà soát, điều chỉnh chương trình, thời lượng để có thể tiếp nhận người khuyết tật vào học hòa nhập (điều kiện thuận lợi về vị trí ngồi học, đi lại, thiết bị, phương tiện học lý thuyết nghề và thực hành nghề). Bố trí giáo viên phù hợp để hướng dẫn, kèm cặp trực tiếp người khuyết tật khi học lý thuyết và khi thực hành nghề để trợ giúp người khuyết tật tiếp thu được kiến thức và thực hành thành thạo các kỹ năng nghề.

– Thực hiện việc đào tạo nghề cho người khuyết tật ngoài các hình thức chính quy, nghiên cứu đẩy mạnh việc đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề và đào tạo nghề theo hình thức vừa làm, vừa học tại doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh.

– Bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn tuyển sinh, giảng viên, giáo viên tham gia các khóa tập huấn về kỹ năng tư vấn cho người khuyết tật. Thực hiện việc tuyên truyền đến các tổ chức của người khuyết tật và người khuyết tật về ngành nghề đào tạo để tăng cường việc tuyển người khuyết tật vào học.

  1. Đối với các tổ chức quốc tế

– Tiếp tục hỗ trợ triển khai các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật tại các địa phương.

– Phối hợp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức tổng kết đánh giá các mô hình đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật đã được thực hiện trong thời gian qua để chỉ đạo, hướng dẫn nhân rộng./.

Tài liệu tham khảo

  1. Chính phủ (2009). Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/11/2009 về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Chính phủ (2012).
  2. Quyết định số 1019/2012/QĐTTg ngày 05/8/2010 Phê duyệt “Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020”.
  3. Quyết định số1190/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt “chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 – 2030”.
  4. Chính phủ (2013). Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính Phủ về Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
  5. Luật số 51/2010/QH12. Luật Người khuyết tật. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao (2017).
  6. World Health Organization – WHO (2018). Disability and health, Retrieved from tại https://www.who. int/news-room/fact-sheets/ detail/ disability-andhealth, on December 10, 2019.